Mục đích bảo dưỡng ô tô là gì?
Mặc dù hao mòn thường liên quan đến ô tô, nhưng nó ảnh hưởng đến tất cả các loại máy móc theo thời gian. Bảo trì là rất quan trọng trong việc giảm thiểu vấn đề này và đảm bảo rằng các hệ thống trong máy đang hoạt động tối ưu. Việc bảo dưỡng xe thường xuyên và kịp thời có thể ngăn ngừa hư hỏng, đảm bảo hoạt động ổn định, kéo dài tuổi thọ và đảm bảo xe đáp ứng các quy định về an toàn và môi trường.
Các hạng mục bảo dưỡng ô tô
Thay lọc dầu động cơ: Thay sau mỗi 10.000 km. Bộ lọc dầu động cơ loại bỏ bụi bẩn và mảnh vụn trước khi dầu đi vào hệ thống bôi trơn của động cơ. Nếu bộ lọc dầu không được thay thế đúng hạn, chất lượng của dầu bôi trơn sẽ bị ảnh hưởng.
Thay lọc gió động cơ: Vệ sinh sau mỗi 10.000 km, thay sau mỗi 20.000-30.000 km. Bộ lọc không khí động cơ loại bỏ bụi và mảnh vụn từ không khí trước khi đi vào buồng đốt. Nếu bộ lọc không khí không được thay thế đúng lịch, nó có thể bị tắc bởi bụi bẩn và cản trở luồng không khí, ảnh hưởng đến tỷ lệ không khí-nhiên liệu.
Thay lọc nhiên liệu: Thay sau mỗi 40.000-60.000 km. Bộ lọc nhiên liệu loại bỏ các tạp chất và chất gây ô nhiễm khỏi nhiên liệu trước khi đi vào động cơ. Nếu bộ lọc nhiên liệu không được thay thế đúng lịch trình, nó có thể bị tắc và hạn chế dòng nhiên liệu, dẫn đến các vấn đề về hiệu suất của động cơ.
Thay Lọc Nhiên Liệu
Lọc nhiên liệu cần được thay thế thường xuyên sau mỗi 40.000 km hoặc 2 năm. Nó loại bỏ các tạp chất khỏi nhiên liệu trước khi nó đi vào buồng đốt. Việc không thay lọc nhiên liệu thường xuyên có thể dẫn đến nhiên liệu bị nhiễm bẩn, làm giảm hiệu suất đốt cháy và ảnh hưởng xấu đến công suất của động cơ.
Thay Bugi
Nên vệ sinh bugi sau mỗi 20.000 km và thay thế sau mỗi 40.000 km với bugi thường hoặc sau mỗi 100.000 km với bugi Iridium. Bugi tạo ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu-không khí để tạo ra công suất trong động cơ. Theo thời gian, bugi có thể bị bẩn, bị ăn mòn hoặc mòn dẫn đến tia lửa yếu, chậm hoặc không có. Do đó, việc vệ sinh và thay thế thường xuyên là cần thiết.
Vệ sinh kim phun nhiên liệu
Kim phun nhiên liệu nên được làm sạch sau mỗi 20.000 km. Chúng có nhiệm vụ phun nhiên liệu để tạo ra sự cháy bên trong buồng đốt. Theo thời gian, các kim phun nhiên liệu có thể bị tắc do cặn carbon và các tạp chất khác, dẫn đến khả năng tiết kiệm nhiên liệu và hiệu suất động cơ kém. Do đó, việc vệ sinh thường xuyên là cần thiết.
Thay Nước Làm Mát Động Cơ
Nước làm mát động cơ nên được kiểm tra và bổ sung sau mỗi 10.000 km và thay thế sau mỗi 40.000-60.000 km. Nước làm mát động cơ giúp làm mát động cơ của xe. Theo thời gian, chất làm mát động cơ có thể bị nhiễm bẩn hoặc xuống cấp, dẫn đến hiệu suất động cơ kém, quá nóng và có thể gây hư hỏng cho động cơ. Vì vậy, việc kiểm tra và thay thế thường xuyên là cần thiết để đảm bảo động cơ hoạt động tối ưu và kéo dài tuổi thọ.
Điều chỉnh khe hở van xu páp: Thường xuyên kiểm tra sau mỗi 40.000 km. Khi động cơ đang chạy, các van tiếp xúc với khí đốt ở nhiệt độ cao, có thể khiến chúng giãn nở. Do đó, phải có một khoảng trống để chúng vẫn có thể đóng chặt ở cuối hành trình nén khi chúng giãn ra. Tuy nhiên, nếu khe hở quá lớn có thể khiến thời điểm đóng/mở van không chính xác. Do đó, cần phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở van đúng thông số kỹ thuật.
Thay đai dẫn động trục cam: Thay định kỳ sau mỗi 100.000 km. Dây đai dẫn động trục cam nối puli trục cam và trục khuỷu để tạo chuyển động đồng bộ. Sau một thời gian dài sử dụng, dây curoa có thể bị mòn hoặc nứt, do đó cần được thay thế thường xuyên.
Kiểm tra dây curoa động cơ: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 100.000 km (thay thế nếu cần thiết). Dây curoa động cơ giúp dẫn động hệ thống điều hòa, bơm nước, bơm trợ lực lái, máy phát điện,… Sau thời gian dài sử dụng, dây curoa có thể bị mòn hoặc nứt, cần được kiểm tra thường xuyên để thay thế kịp thời.
Kiểm tra tốc độ không tải: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 100.000 – 120.000 km. Van điều khiển tốc độ không tải giúp kiểm soát tốc độ động cơ ở chế độ không tải. Sau một thời gian dài sử dụng, van có thể bị lệch nên cần được kiểm tra và điều chỉnh khi cần thiết.
Thay dầu hộp số: Thay định kỳ sau mỗi 40.000 – 60.000 km. Dầu hộp số bôi trơn, làm sạch và chống ăn mòn cho các bộ phận bên trong hộp số. Sau một thời gian dài sử dụng, dầu có thể bị nhiễm bẩn, biến chất và mất độ nhớt, do đó cần phải thay thế thường xuyên.
Kiểm tra và bảo dưỡng phanh trước/sau: Kiểm tra định kỳ hệ thống phanh của ô tô sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng. Hệ thống phanh hoạt động với tần suất cao trong điều kiện khắc nghiệt do lực ma sát lớn nên cần được kiểm tra thường xuyên. Các hạng mục kiểm tra phanh bao gồm má phanh, xi lanh phanh, bộ trợ lực phanh, bàn đạp phanh và hệ thống phanh ABS.
Kiểm tra và điều chỉnh phanh tay: Kiểm tra định kỳ hệ thống phanh tay sau mỗi 20.000 – 40.000 km. Hệ thống phanh tay giữ chặt xe khi đỗ. Phanh tay tuy chịu tải ít hơn phanh chân nhưng lại hoạt động thường xuyên hơn nên cũng cần được kiểm tra và điều chỉnh thường xuyên.
Thay dầu phanh: Kiểm tra dầu phanh định kỳ sau mỗi 10.000 km và thay định kỳ sau mỗi 2-3 năm. Dầu phanh truyền lực giúp hệ thống phanh hoạt động. Tuy nhiên, sau một thời gian dài làm việc, dầu phanh thường bị nhiễm nước do dễ hút ẩm và bị bám bẩn. Do đó, nó cần phải được thay thế theo định kỳ.
Thay dầu trợ lực lái: Thường xuyên kiểm tra và thay dầu trợ lực lái theo định kỳ 10.000 km và 60.000-80.000 km. Dầu trợ lực lái đóng vai trò quan trọng trong việc truyền lực tới thanh răng và bánh răng giúp đánh lái mượt mà hơn.
Đảo lốp: Xoay lốp sau mỗi 10.000 km. Sự phân bổ trọng lượng không đều trên các trục của xe có thể khiến lốp mòn không đều. Do đó, cần phải đảo lốp thường xuyên để đảm bảo lốp mòn đều và kéo dài tuổi thọ của lốp.
Bảo dưỡng Hệ thống Điều hòa, Quạt, Máy sưởi: Thường xuyên kiểm tra các hệ thống này theo định kỳ 5.000 km hoặc 6 tháng. Quá trình bảo dưỡng này bao gồm kiểm tra và vệ sinh lọc gió điều hòa, vệ sinh dàn bay hơi (sau mỗi 40.000 km), thay lọc xăng (sau mỗi 2 năm), kiểm tra và nạp ga lạnh khi cần thiết
Kiểm tra van nạp khí, hộp, ống và các đầu nối: Kiểm tra sau mỗi 20.000-40.000 km.
Kiểm tra rotuyn và tấm chắn bụi: Kiểm tra sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống treo (giảm xóc, thanh lắc, v.v.) và tấm chắn bụi của hệ thống truyền động: Kiểm tra sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống xả: Kiểm tra sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra nắp bình xăng, các ống mềm và đầu nối: Kiểm tra sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra nhông lái, thanh nối và giá lái: Kiểm tra sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng
Kiểm tra nước rửa kính chắn gió và lưỡi gạt nước: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống còi: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra áp suất lốp và độ mòn của lốp: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra độ mòn của ắc quy và điện cực: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống đèn xe: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng
Quy định thời gian bảo dưỡng xe ô tô
Khoảng thời gian bảo dưỡng ô tô thường được tính toán dựa trên quãng đường đi được hoặc thời gian vận hành, tùy theo điều kiện nào đến trước, theo lịch trình bảo dưỡng do nhà sản xuất ô tô cung cấp. Mặc dù nhiều người có xu hướng theo dõi lịch bảo dưỡng dựa trên số km mà xe họ đã đi, nhưng điều quan trọng là phải tính đến yếu tố thời gian. Ngay cả khi xe chưa đạt đến số km khuyến nghị để bảo dưỡng, thì vẫn cần phải mang xe đi bảo dưỡng nếu đã đến thời hạn bảo dưỡng.
Các cấp bảo dưỡng ô tô theo km và thời gian
Bảo dưỡng cấp 1 (5.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng đầu tiên, được gọi là Dịch vụ Bảo dưỡng Cấp độ 1, thường được thực hiện sau khi xe đã đi được 5.000 km hoặc 3 tháng một lần, tùy theo điều kiện nào đến trước. Dịch vụ này bao gồm các kiểm tra và nhiệm vụ sau:
+ Thay dầu động cơ
+ Kiểm tra dung dịch rửa kính chắn gió và lưỡi gạt nước
+ Kiểm tra hệ thống còi
+ Kiểm tra hệ thống điều hòa, quạt, sưởi
+ Đánh giá áp suất lốp và độ mòn của lốp
+ Kiểm tra pin và điện cực
+ Kiểm tra hệ thống đèn xe
Bảo dưỡng cấp 2 (10.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng cấp độ 2 hay còn gọi là dịch vụ bảo dưỡng lần 2, thường được thực hiện khi xe đã đi được 10.000 km hoặc sau mỗi 6 tháng tùy điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bảo trì cấp độ 2 bao gồm các công việc sau:
+ Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 1
+ Thay thế bộ lọc dầu động cơ
+ Vệ sinh lọc gió động cơ
+ Kiểm tra và đổ đầy chất làm mát
+ Kiểm tra và đổ đầy dầu trợ lực lái
+ Kiểm tra và đổ đầy dầu phanh
+ Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống phanh trước/sau
+ Kiểm tra các phớt vi sai và bụi
+ Kiểm tra hệ thống treo và phớt chắn bụi trục truyền động
+ Kiểm tra hệ thống ống xả
+ Kiểm tra nắp nhiên liệu, đường ống và phụ kiện của hệ thống nhiên liệu
+ Kiểm tra hành trình, các liên kết và thanh giằng của hệ thống lái
+ Đảo lốp xe
Bảo dưỡng cấp 3 (20.000 – 30.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng lần ba, hay Dịch vụ Bảo dưỡng Cấp độ 3, thường được thực hiện khi xe đã đi được quãng đường từ 20.000 đến 30.000 km hoặc sau 1 năm, tùy theo điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bao gồm các nhiệm vụ sau:
Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 2
+ Thay lọc gió động cơ
+ Vệ sinh bugi
+ Kiểm tra và điều chỉnh phanh tay
Bảo dưỡng cấp 4 (40.000 – 60.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng cấp độ 4 hay còn gọi là dịch vụ bảo dưỡng lần 4 thường được thực hiện khi xe đã đi được từ 40.000 đến 60.000 km hoặc sau 2-3 năm tùy điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bảo trì cấp độ 4 bao gồm các công việc sau:
+ Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 3
+ Kiểm tra và điều chỉnh khe hở van
+ Thay lọc nhiên liệu
+ Thay nước làm mát động cơ
+ Thay dầu phanh
+ Thay dầu trợ lực lái
+ Thay dầu hộp số
+ Thay dầu vi sai
+ Thay bugi (nếu dùng bugi thường)
Bảo dưỡng cấp cao (80.000 – 100.000 km)
Khi một chiếc xe đã chạy được 80.000 đến 100.000 km hoặc sau 4-5 năm, tùy theo điều kiện nào đến trước, Dịch vụ Bảo dưỡng Cấp độ 5 thường được thực hiện. Nó cũng được tiến hành khi bảo dưỡng một chiếc ô tô đã qua sử dụng ở mốc 4-5 năm hoặc 9-10 năm. Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 5 bao gồm các công việc sau:
+ Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 4
+ Kiểm tra và thay đai dẫn động trục cam bị mòn
+ Kiểm tra và thay thế dây đai động cơ bị mòn
+ Kiểm tra và điều chỉnh tốc độ không tải
Bình luận của bạn